Phí công chứng khi mua bán nhà đất hiện nay là bao nhiêu? 2023

Hiện nay, việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất phải chịu các chi phí theo quy định của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, Luật Công chứng 2014 và Thông tư 257/2016/TT-BTC.

Theo đó, các khoản thu mà tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) được thu bao gồm:

Một là, phí công chứng (Điều 66 Luật Công chứng 2014):

Đây là mức phí được thu khi người yêu cầu công chứng phải trả cho tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện công việc chứng nhận hợp đồng/giao dịch, cấp bản sao hợp đồng/giao dịch cho người yêu cầu công chứng…

Đây là khoản thu hiện nay được tính theo quy định tại Thông tư 257/2016/TT-BTC và tùy thuộc vào mức giá chuyển nhượng mà mức thu này có sự khác biệt.

Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về căn cứ để tính thu phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất như sau:

  1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
  2. a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.

a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tạm nhận định rằng, tài sản bạn nhận chuyển nhượng bao gồm cả quyền sử dụng đất và nhà ở trên đất, do đó, căn cứ tại điểm a2) nêu trên, giá để tính phí công chứng là tổng giá trị chuyển nhượng đất và nhà trên đất được ghi trên hợp đồng của bạn. Tùy thuộc vào giá trị đó mà mức phí công chứng được tính khác nhau, cụ thể theo bảng sau:

Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu

(đồng/trường hợp)

Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Hai là, thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng 2014):

Đây là các khoản mà người yêu cầu công chứng phải trả cho cơ quan có thẩm quyền công chứng/tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện các công việc như soạn thảo hợp đồng, đánh máy, in ấn, sao chụp, dịch văn bản…và các công việc khác phục vụ cho việc công chứng.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quy định mức trần (mức cao nhất) thù lao công chứng mà các văn phòng công chứng/phòng công chứng được phép thu của người yêu cầu công chứng khi họ yêu cầu công chứng viên thực hiện công chứng (chứng nhận) giao dịch mua bán đất đai.

Một số ví dụ:

– Mức trần thù lao công chứng tại Hà Nội là 01 triệu đồng/giao dịch mua bán đất (Quyết định 10/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội);

– Mức trần thù lao công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh là 300.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất phức tạp và 70.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất đơn giản (Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh);

– Mức trần thù lao công chứng tại tỉnh Quảng Ninh là 200.000 đồng/giao dịch mua bán đất đai (mức thù lao này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) (Quyết định 1916/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).

Ba là, các chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng 2014):

Đây là khoản thu mà người yêu cầu công chứng phải trả cho văn phòng công chứng/phòng công chứng theo thỏa thuận giữa hai bên để văn phòng công chứng/phòng công chứng thực hiện các công việc như giám định, xác minh hồ sơ/điều kiện công chứng, hoặc việc ký ngoài trụ sở/ngoài giờ hành chính. Vì là khoản thu theo thỏa thuận, do đó không có mức quy định cụ thể.

Ngoại lệ, có địa phương quy định mức chi phí ký ngoài trụ sở làm việc của các văn phòng công chứng/phòng công chứng.

Ví dụ, thành phố Hồ Chí Minh quy định mức trần thù lao công chứng ký ngoài trụ sở là 500.000 đồng/1 lần (cách trụ sở của văn phòng công chứng/phòng công chứng dưới 5km và vẫn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh); và mức trần thù lao công chứng ký ngoài trụ sở là 500.000 đồng + 30.000 đồng/1 km vượt quá km thứ 5, nhưng không quá 1.200.000 đồng/1 lần (cách trụ sở của văn phòng công chứng/phòng công chứng từ 5km trở lên và vẫn trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh)…(Quyết định 08/2016/QĐ-UBND).

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về phí công chứng hợp đồng đặt cọc mua bán. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý nói chung, luật đất đai nói riêng, hãy liên hệ Công ty AZ SAIGON để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành cùng bạn.


AZ SAIGON REAL ESTATE MANAGEMENT AND SERVICE CO., LTD
———
SERVICE & ASSET MANAGEMENT
——
☞ Website: www.azsaigon.com
☎️  Điện Thoại: +84 939 001 004
⏱ Thời gian hoạt động mỗi ngày: 08:00 – 18:00
AZ Saigon Holdings Limited
AZ SAIGON® – Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách!
5/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Dịch vụ của AZ Saigon Đặt lịch tư vấn